Thứ Năm, 24 tháng 9, 2020

CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC CHỊU THUẾ  KHI TÍNH THUẾ TNDN.

Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phát sinh thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Các khoản thu nhập khác có được phân bổ tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN. Sau đây Công Ty Dịch vụ kế toán Uy Danh xin hướng dẫn các bạn bài viết về các khoản thu nhập khác chịu thuế khi tính thuế TNDN.

I. Khái niệm.

Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

II. Căn cứ pháp lý.

  • Khoản 2, điều 3 Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 áp dụng ngày 01/01/2009
  • Nghị định 218/2013/NĐ-CP
  • Thông tư 78/2014/TT-BTC
  • Thông tư 96/2015/TT-BTC
  • Văn bản hợp nhất 26/VBHN-BTC năm 2017 áp dụng ngày 14/09/2015
  • Văn bản hợp nhất 11/VBHN-BTC áp dụng ngày 15/05/2017

III. Các khoản thu nhập khác chịu thuế khi tính thuế TNDN bao gồm:

1.     Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.

2.     Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

3.     Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.

4.     Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.

  • Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác.

5.     Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.

  • Thu nhập từ cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.

6.     Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác.

  • Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được từ việc chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.

7.     Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.

  • Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
  • Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.

8.     Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.

9.     Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:

Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:

  • Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
  • Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
  • Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
  • Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.

10. Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.

11. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.

12. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.

13. Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.

  • Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.

14. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), được xác định cụ thể như sau:

a. Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.

b. Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.

  • Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn).
  • Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm) thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản.
  • Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.

c.      Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).

15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.

16. Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có).

Riêng các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất doanh nghiệp nhận được theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.

17. Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng.

18. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.

19. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ, được xác định cụ thể như sau:

a. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

b. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác.

20. Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán đó. Trường hợp khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước thì tính vào thu nhập khác của năm quyết toán phát sinh khoản thu nhập. Khoản thu nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh vực sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác.

21. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

22. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:

Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp.

Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ.

23. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

III. Kết luận.

Các khoản thu nhập khác là các khoản thu nhập không phát sinh từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Phạm vi được xác định khác để tính thuế TNDN là phần thu nhập phát sinh trong và ngoài Việt Nam.

Để được tìm hiểu thêm những thông tin về Dịch vụ kế toán và Dịch vụ thành lập doanh nghiệp hãy liên hệ ngay đến Uy danh để được tư vấn miễn phí, hỗ trợ và giải quyết những vấn đề của khách hàng một cách nhanh chóng – chính xác và tiết kiệm thời gian.

Uy Danh – Sự lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp!

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH

Địa chỉ: 45D, Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

Hotline: 0968.55.57.59

Website: uydanh.vn – info@uydanh.vn

 



Nguồn https://uydanh.vn/cac-khoan-thu-nhap-khac-chiu-thue-khi-tinh-thue-tndn/

Thứ Năm, 10 tháng 9, 2020

Điều kiện và nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Kế toán Uy Danh xin chia sẻ đến bạn đọc các điều kiện và nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, cách giải quyết khi doanh nghiệp không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào trong một số trường hợp qua bài viết sau.

I. Thế nào là khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào

Theo một định nghĩa đơn giản, khấu trừ thuế GTGT đầu vào là các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ xác định số thuế phải nộp, bằng việc bù trừ giữa thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra so với thuế GTGT phát sinh khi mua vào. Một điểm đáng lưu ý, không phải tất cả các hóa đơn mua vào hàng hóa dịch vụ đều sẽ được khấu trừ.

Theo Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC), Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 173/2016/TT-BTC các điều kiện và nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào được quy định như sau:

II. Điều kiện kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp

Có hóa đơn hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng

Các chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế)mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).

4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

– Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.
            Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

– Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ. 

– Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.

III. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: 

Theo điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được cập nhật theo Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC, Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC) quy định về Nguyên tắc khấu trừ thuế GIá trị gia tăng đầu vào, được trình bày như sau:

16 Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT (hoặc VAT) đầu vào

1. Nguyên tắc 1:

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất. 

– Đối với hàng hóa chịu tổn thất không được bồi thường thì theo nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào vẫn sẽ được khấu trừ thuế GTGT trong các trường hợp sauthiên tai, hỏa hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy. LƯU Ý: Điều kiện để được chấp nhận được khấu trừ phần thuế GTGT của hàng hóa này là: Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.

–  Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt năm công tác, giữ chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT cho khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.

2. Nguyên tắc 2

– Hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho SẢN XUẤT, KINH DOANH hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

–  Doanh nghiệp phải hạch toán  riêng được số thuế GTGT của hoạt động chịu thuế và không chịu thuế..

– Trường hợp không hạch toán riêng được. Thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra. (Bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được)

3. Nguyên tắc 3

Thuế GTGT đầu vào của hoạt động dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà TÍNH VÀO CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ khi xác định thu nhập chịu thuế Thu nhập DOANH NGHIỆP.

LƯU Ý: Nếu thuế GTGT mua vào thể hiện trên hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư 26/2015/TT-BTC thì vẫn được khấu trừ.

 4. Nguyên tắc 4

 Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà DOANH NGHIỆP sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho SẢN XUẤT, KINH DOANH hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì theo nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào sẽ được khấu trừ.

 5. Nguyên tắc 5

Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào thì được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

Nếu DOANH NGHIỆP phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

 6. Nguyên tắc 6: đối với thuế VAT đầu vào không được khấu trừ

– Doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí để tính thuế TNDN hoặc tính vào nguyên giá của TSCĐ.

– Trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

 7. Nguyên tắc 7: Trường hợp thuế VAT không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá TSCĐ.

– Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định (TSCĐ), máy móc, thiết bị (kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này) và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa của các trường hợp sau đây không được khấu trừ

 – Dùng để phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh.

 – TSCĐ, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, DOANH NGHIỆP kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo.

 – Tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

– TSCĐ là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn)

– Hoặc nếu có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp này là số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.

 8. Nguyên tắc 8

– Thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ.

– Trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.

 9. Nguyên tắc 9

– Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo… không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.

– Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.

Ví dụ: Văn phòng Tập Đoàn Viettel không trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh (Chỉ bao gồm các bộ phận chính trị, nghiên cứu ….) hoạt động dựa trên kinh phí chung của tập đoàn hoạt động trong một toà nhà. Nhưng có dư ra 2 tầng không dùng đến và cho thuê, thì văn phong Tập đoàn sẽ phải kê khai, nộp thuế riêng đối với hoạt động cho thuê văn phòng này.

 10. Nguyên tắc 10

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ toàn bộ.

11. Nguyên tắc 11.

– Cá nhân, tổ chức không kinh doanh góp vốn bằng tài sản vào Công ty TNHH, Công ty CP bằng tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp và được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT

–  Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên góp vốn.

 12. Nguyên tắc 12

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 – “Đối tượng không chịu thuế GTGT” của TT 219/2013/TT-BTC không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:

– Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ DOANH NGHIỆP mua vào để SẢN XUẤT, KINH DOANH hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC, sẽ được khấu trừ toàn bộ.

– Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.

13. Nguyên tắc 13

– Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp chuyển sang nộp thuế theophương pháp khấu trừ, sẽ được khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp pháp tính trực tiếp: được tính số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập DOANH NGHIỆP (trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo PP khấu trừ thuế được hoàn theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC và theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Thông tư 219/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành)

14. Nguyên tắc 14

Doanh nghiệp không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp sau.

– Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật: như hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT. (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).

– Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán.

– Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua.

– Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống. (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo).

– Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.

15. Nguyên tắc 15

Doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền, Bao gồm các trường hợp sau đây.

Trường hợp 1: Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, DOANH NGHIỆP bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì DOANH NGHIỆP bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm;

(Trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng).

 Trường hợp 2: Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư, thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.

16. Nguyên tắc 16

Khấu trừ thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể như sau:

– Đối với cơ sở SẢN XUẤT, KINH DOANH tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.

Ví dụ: Công ty TH True Milk chuyên sản xuất phân phối sữa tươi và các chế phẩm từ sữa tổ chức sản xuất khép kín từ con giống, các loại thuốc thú y, vùng nguyên liệu đến các trang thiết bị, dụng cụ, hệ thống chuồng trại, nhà máy…. Thì công ty sẽ được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố định tại tất cả các khâu sản xuất, chế biến

– Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT nhưng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn bộ.

Trong trường hợp này cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào không sử dụng cho đầu tư TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT để kê khai khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.

 – Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản.

 – Đối với thuế GTGT  đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế, thì phải kê khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định

– Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế VAT thì số thuế VAT của hàng hóa dịch vụ mua vào được tính khấu trừ thuế tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.

– Đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Thì số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh. TRONG VÒNG 03 NĂM kể từ năm đầu tiên có doanh thu.

Trên đây là những điều cần được biết về điều kiện và nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Nếu có câu hỏi nào về thuế GTGT cũng như là những thuế khác bạn có thể liên hệ với chúng tôi. Rất mong Kế toán Uy Danh có thể giúp bạn giải quyết những vấn đề còn thắc mắc. Xin cảm ơn.

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH

Điện thoại: 0968.55.57.59

Webside: uydanh.vn

Email: info@uydanh.vn



Nguồn Dịch vụ kế toán https://uydanh.vn/dieu-kien-va-nguyen-tac-khau-tru-thue-gtgt-dau-vao-duoc-khau-tru-2/

Các nguyên tắc kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT đầu vào? Hướng dẫn xử lý sai phạm hóa đơn đầu vào? Thời gian kê khai bỏ sót hóa đơn đầu vào bao lâu?

33-huong-dan-xu-ly-sai-pham-hoa-don-dau-vao-nguyen-thi-thu-tuyet-1

Sai phạm hóa đơn đầu vào là những sự cố sai thông tin không mong muốn do người lập hóa đơn mắc phải. Những trường hợp sai phạm có thể là sai tên, địa chỉ, mã số thuế, của người mua hoặc ghi sai số lượng, đơn giá, giá thanh toán,… Việc sai sót trong lúc lập hóa đơn sẽ gây ra không ít rắc rối cho doanh nghiệp chẳng hạn như phạt hành chính, ảnh hưởng đến uy tín công ty trong mắt khách hàng. Tuy nhiên chúng ta hoàn toàn có thể khắc phục chúng. Trong bài viết dưới đây chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách xử lý sai phạm hóa đơn đầu vào.

Nguyên tắc kê khai bổ sung hoặc điều chỉnh thuế  GTGT đầu vào

Nguyên tắc chung “ SAI ĐÂU SỬA ĐÓ ” nghĩa là khi sai chỉ tiêu nào của tờ khai kỳ nào vào tờ khai đó sửa lại cho đúng.

Kể từ ngày 1/1/2014 theo Khoản 8 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì hóa đơn đầu vào chỉ được phép điều chỉnh trước khi cơ quan thuế có quyết định kiểm tra.

Hướng dẫn xử lý các lỗi sai phạm

Tùy từng thời điểm phát hiện kê khai sai mà sẽ có cách xử lý, điều chỉnh khác nhau. Chi tiết cho từng trường hợp được hướng dẫn như sau:

Trong thời gian nộp tờ khai

Nếu phát hiện sai phạm trong thời gian nộp tờ khai các bạn sẽ không cần lập tờ khai bổ sung thay vào đó chỉ cần lập lại tờ khai mới cho đúng rồi nộp lại trước thời hạn

Hết hạn nộp tờ khai

Nếu phát hiện sai phạm nhưng đã hết hạn nộp tờ khai các bạn xác định sai phạm 1 trong 2 trường hợp sau để tiến hành điều chỉnh:

  1. Sai sót không làm ảnh hưởng đến tiền thuế phải nộp hay tiền thuế được khấu trừ
    1. Các lỗi sai thường là: kê khai sai số tiền vào các chỉ tiêu 23, 24, 26, 29, 30, 32 trên tờ khai thuế GTGT
    1. Cách xử lý

Trường hợp này chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS

  • Sai sót làm ảnh hưởng đến tiền thuế phải nộp hay tiền thuế được khấu trừ
    • Các lỗi sai thường là: kê khai sót hóa đơn đầu vào, kê khai điều chỉnh giảm hoặc tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ
    • Cách xử lý
  • Vào phần mềm HTKK
  • Chọn kỳ kê khai sai ( tháng/quý )
  • Chọn trạng thái tờ khai: Bổ sung
  • Tìm các lỗi sai để điều chỉnh lại ( nếu thừa thì trừ đi, thiếu thì cộng vào )
  • Kiểm tra dữ liệu đã sửa ấn vào “Tổng hợp KHBS” hoặc “ghi”
  • Xác định kết quả điều chỉnh: nếu chỉ tiêu 43 dương tức là tăng số tiền thuế GTGT còn được khấu trừ, nếu chỉ tiêu 43 âm tức là giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ
  • Ghi lý do điều chỉnh tại phần 2 ( lý do khác ) của mục C
  • Kết xuất XML và gửi tờ khai BS qua mạng

Hồ sơ khai điều chỉnh gồm: tờ khai thuế (01/GTGT) của kỳ tính sai , Bản giải trình khai bổ sung mẫu số 01/KHBS và tài liệu giải thích kèm theo ( nếu có )

Các trường hợp sai phạm khác

  • Sai tên, địa chỉ công ty ( đúng MST )

Các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh ( theo khoản 7 điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC )

  • Sai ngày tháng, MST, tên hàng hóa, đơn vị tính
  • Các bên lập biên bản điều chỉnh hóa đơn viết sai

(mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn)

  • Bên bán lập hóa đơn điều chỉnh
  • Không cần kê khai hóa đơn điều chỉnh do không ảnh hưởng tiền hàng, tiền thuế

Thời gian kê khai hóa đơn đầu vào

Thời hạn kê khai hóa đơn GTGT đầu vào không bị giới hạn chỉ cần trước khi cơ quan thuế có quyết định thanh tra, kiểm tra thuế

Luật quy định

Theo Khoản 8 điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì “ Thuế GTGT đầu vào phát sinh kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp DN phát hiện thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. ”

Cách giải quyết nếu bỏ sót

Căn cứ công văn 414/TCT-KK ngày 30/01/2018

  • Được kê khai bổ sung vào kỳ sau
  • Được kê khai bổ sung trước khi cơ quan thuế có quyết định kiểm tra, thanh tra tại DN
  • Trường hợp sau khi khai bổ sung, nếu số thuế GTGT được khấu trừ của kỳ khai bổ sung giảm đi thì DN thực hiện ghi số tiền đó vào chỉ tiêu 37 của tháng phát hiên ra sai sót
  • Trường hợp sau khi khai bổ sung, nếu số thuế GTGT được khấu trừ của kỳ khai bổ sung tăng lên thì DN thực hiện ghi số tiền đó vào chỉ tiêu 38 của tháng phát hiên ra sai sót
  • Được phép kê khai nhiều lần nhưng luôn lấy chỉ tiêu 43 ở tờ khai chính thức trước đó làm số đối chiếu
  • Doanh nghiệp không được phép bù trừ sai sót của các tháng với nhau

Tóm lại, việc sai phạm hóa đơn đầu vào xảy ra thường xuyên và ảnh hưởng rất nhiều đến chi phí cũng như quyền lợi của công ty. Tuy nhiên các bạn cũng không cần lo lắng vì còn có cách khắc phục mà chúng tôi vừa cung cấp bên trên. Nắm rõ được các tình huống sai phạm của hóa đơn đầu vào và giải quyết đúng quy định, nhanh gọn sẽ giúp công việc kế toán dễ dàng và thông minh hơn.

Nếu có bất kỳ thắc mắc về cách xử lý sai phạm hóa đơn đầu vào hay các vấn đề liên quan hãy liên hệ với chúng tôi qua website uydanh.vn hoặc hotline 0968.55.57.59 để được tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn.

Uy Danh – câu trả lời của thành công !



Nguồn Dịch vụ kế toán https://uydanh.vn/cac-nguyen-tac-ke-khai-bo-sung-dieu-chinh-thue-gtgt-dau-vao-huong-dan-xu-ly-sai-pham-hoa-don-dau-vao-thoi-gian-ke-khai-bo-sot-hoa-don-dau-vao-bao-lau/

TIỀN LÌ XÌ TẾT CHO NHÂN VIÊN CÓ ĐƯỢC TRỪ KHI TÍNH THUẾ TNDN ?

44-tien-li-xi-tet-cho-nhan-vien-co-duoc-tru-khi-tinh-thue-tndn-hong-phuong-loan-1

Vào dịp đầu xuân năm mới, hầu như các doanh nghiệp đều mừng tuổi (lì xì) nhân viên để tăng tinh thần, nâng suất lao động mang lợi nhuận về cho công ty. Thắc mắc chung của rất nhiều người là khoản tiền này có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN hay không ?

1/ Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì ?

Thuế thu nhập là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của cá nhân hoặc pháp nhân nhưng không phải toàn bộ thu nhập của họ đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà chỉ thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã được miễn trừ chi phí hợp lý.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng giữa các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, thúc đẩy kinh doanh phát triển.

2/ Tiền lì xì tết cho nhân viên là gì ?

Tiền kì xì tết cho nhân viên là tiền thưởng, là phần quà cho nhân viên vào dịp đầu năm nhằm khích lệ tinh thần lao động, đẩy mạnh hoạt động trong doanh nghiệp, làm tăng doanh thu, số lượng chất lượng của công ty lên một cách hiệu quả.

3/ Tiền lì xì cho nhân viên có được trừ khi tính thuế TNDN ?

Tại Điều 1 Thông tư 151/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính quy định về các khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN.

Trong đó có khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động, chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo, chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những chi có tính chất phúc lợi khác…

Như vậy, khoản tiền lì xì cho nhân viên vào đầu năm mới được coi là một trong những khoản chi có tính chất phúc lợi, không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do đó, đây được coi là một khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Tuy nhiên, để được trừ khi tính thuế TNDN, tổng khoản tiền lì xì nhân viên phải không quá một tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Cũng đề cập đến vấn đề tiền lì xì nhân viên có được trừ khi tính thuế TNDN, Cục thuế TP.Hồ Chí Minh cũng từng có Công văn 2489/CT-TTHT hướng dẫn như sau:

Các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như tiền lì xì mừng năm mới, nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và tổng khoản chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thì công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

4/ Tiền lì xì tết là tiền thưởng vậy quy định về thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào ?

Ø Đối với thuế thu nhập cá nhân:

Căn cứ Điều 2, Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, khoản tiền lì xì cho nhân viên trích từ tiền của tổ chức, doanh nghiệp được tính vào thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động, và tính vào thu nhập chịu thuế TNCN như bình thường.

Ø Đối với thu nhập doanh nghiệp:

Theo quy định tại Điều 1, Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, và công văn 2489/CT-TTHT của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh thì tiền lì xì mừng năm mới (trích từ tiền của tổ chức, doanh nghiệp) được coi là một khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động, nếu có chứng từ hợp pháp và tổng khoản chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Muốn biết thêm chi tiết các bạn hãy liên hệ với chúng tôi bằng cách gọi điện thoại hoặc để lại thông tin liên lạc:

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH

Địa chỉ: 45D, Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

Điện thoại: 0968.55.57.59

Webside: uydanh.vn

Email: info@uydanh.vn



Nguồn Dịch vụ kế toán https://uydanh.vn/tien-li-xi-tet-cho-nhan-vien-co-duoc-tru-khi-tinh-thue-tndn/

Thứ Ba, 8 tháng 9, 2020

Các trường hợp không phải kê khai thuế GTGT

44-cac-truong-hop-khong-phai-ke-khai-thue-gtgt-hong-phuong-loan-1

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng là một trong những vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm. Vậy các trường hợp không phải kê khai thuế GTGT như thế nào ?

Các trường hợp không phải kê khai thuế GTGT:

Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Ví dụ: Công ty K bán cho doanh nghiệp S, tổng giá thanh toán là 550 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp D thanh toán trả chậm trong vòng 4 tháng, lãi suất trả chậm 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 4 tháng, Công ty K nhận được từ doanh nghiệp S tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 550 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 22 triệu đồng (550 triệu đồng x 1% x 4 tháng) thì Công ty K không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 22 triệu đồng này.

Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản

Ví dụ: Ông B là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 6 chỗ ngồi cho ông D với giá là 800 triệu đồng thì ông B không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được.

Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã

Ví dụ: Công ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng 3/2014, dự án đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế. Giá trị đầu tư là 26 tỷ đồng.

Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X. Giá chuyển nhượng là 28 tỷ đồng.Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục sản xuất cồn công nghiệp.

Vậy, Công ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X.

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.

Bao gồm :

 – Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế).

 – Quảng cáo, tiếp thị.

 – Xúc tiến đầu tư và thương mại.

– Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

– Đào tạo.

Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật

Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:

– Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

– Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.

Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp theo điều 4 phía trên.

– Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.

– Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.

– Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.

– Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.

Muốn biết thêm chi tiết các bạn hãy liên hệ với chúng tôi bằng cách gọi điện thoại hoặc để lại thông tin liên lạc:

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH

Địa chỉ: 45D, Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

Điện thoại: 0968.55.57.59

Webside: uydanh.vn

Email: info@uydanh.vn



Nguồn Dịch vụ kế toán https://uydanh.vn/cac-truong-hop-khong-phai-ke-khai-thue-gtgt/

TRỢ CẤP THÔI VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

47-tro-cap-thoi-viec-cho-nguoi-lao-dong-nguyen-ngoc-thanh-nhi-trong-duyet-1

            Khi người lao động thôi việc sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Vậy thì trợ cấp thôi việc là gì? Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Nhưng không phải ai khi thôi việc cũng đều được hưởng khoản trợ cấp thôi việc. Thế thì đối tượng được hưởng trợ cấp gồm những ai? Điều kiện được hưởng trợ cấp là như thế nào? Cách tính ra sao? Không phải người lao động nào cũng hiểu rõ. Bài viết dưới đây sẽ đem thông tin đến những vấn đề liên quan về Trợ cấp thôi việc cho người lao động để các bạn hiểu rõ hơn nhé!

Trợ cấp thôi việc cho người lao động (Ảnh minh họa)

Đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc

            Theo hướng dẫn tại điều 14 của nghị định 05/2015/NĐ-CP (Hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động) thì: Người sử dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho Người lao động (NLĐ) đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.

            Cụ thể là các đối tượng sau sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc:

  • Các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 của Bộ luật Lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động.

  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ Luật lao động.

Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc

            Để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động còn phải đáp ứng điều kiện là đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.

Các đối tượng nghỉ việc mà không được hưởng trợ cấp thôi việc

  • Người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
  • Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi)
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật lao động.

Cách tính trợ cấp thôi việc

Cách tính trợ cấp thôi việc (Ảnh minh họa)

            Căn cứ Điều 48, Bộ luật lao động 2012 quy định việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động dựa trên nguyên tắc: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương với công thức tính trợ cấp thôi việc mới nhất:

Tiền trợ cấp
thôi việc
= ½ X Tiền lương để tính
trợ cấp thôi việc
X Thời gian làm việc để
tính trợ cấp thôi việc

Trong đó:

  • Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo Hợp đồng lao động (HĐLĐ) của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc. (Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Bộ luật Lao động 2012)
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ Thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp Thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc trước đây
(nếu có)

Cách xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động

  • Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo HĐLĐ.
  • Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học.
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật BHXH.
  • Thời gian nghỉ hằng tuần.
  • Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương đối với các trường hợp: nghỉ hằng năm; ngày nghỉ hằng năm tăng theo thâm niên nghề làm việc; nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng nhưng vẫn hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật.
  • Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.
  • Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương.
  • Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
  • Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.

Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp

  • Thời gian NSDLĐ đã đóng BHTN theo quy định của pháp luật.
  • Thời gian NSDLĐ đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của NLĐ một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật.

Lưu ý:

            Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của NLĐ được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc.

            Những trường hợp bắt đầu đi làm và ký hợp đồng lao động từ 1/1/2009 sẽ không còn được hưởng trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; chỉ còn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A ký HĐLĐ không xác định thời hạn với công ty B từ ngày 01/03/2007 và tham gia BHXH ,vì lý do sức khỏe nên ông A và công ty thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ từ 01/11/2017. Mức bình quân tiền lương theo HĐLĐ 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của ông A là 7.000.000 đồng

  • Thời gian làm việc tại công ty B của ông A là: 10 năm 8 tháng.
  • Thời gian tham gia BHTN là: 8 năm 10 tháng (Luật Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực đơn vị đóng bảo hiểm thất nghiệp cho ông Nguyễn Văn A từ 01/01/2009 đến 31/10/2017).
  • Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc là: 1 năm 10 tháng và  được làm tròn thành 2 năm Mức hưởng trợ cấp thôi việc ông A = ½ x 7.000.000 x 2 = 7.000.000 đồng.

Chi trả trợ cấp thôi việc

  • Đối tượng chi trả: Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Bộ luật Lao động năm 2012, người sử dụng lao động, tức doanh nghiệp là đối tượng chi trả Trợ cấp thôi việc cho người lao động.
  • Thời hạn chi trả: Theo đó, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường hợp đặc biệt, thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, thuộc một trong các trường hợp sau:
  • Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
  • Chi phí chi trả: Theo Khoản 6 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CPKhoản 7 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP thì: Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động. (Tức là doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN)

Trợ cấp thôi việc có phải tính thuế TNCN không?

Trợ cấp thôi việc có phải tính thuế TNCN không? (Ảnh minh họa)

            Tại điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số khoản phụ cấp được trừ khi tính thuế TNCN:

  • b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:                                     
  • b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Như vậy:

  • Nếu người lao động nhận được khoản Trợ cấp thôi việc theo đúng mức quy định của Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN (tức là được miễn thuế TNCN)
  • Nếu phần trợ cấp thôi việc nhận được chi trả cao hơn mức quy định của Bộ luật Lao động thì phần vượt phải chịu thuế TNCN.

Ví dụ: Anh A được công ty TNHH Uy Danh chi trả một khoản tiền trợ cấp khi thôi việc là 3 triệu đồng. Trong đó có 2 triệu đồng là theo mức quy định của Bộ luật Lao động, còn 1 triệu đồng là cao hơn mức quy định của Bộ luật Lao động.

Thì: Trong khoản tiền 3 triệu đồng anh A nhận được có:

2 triệu đồng được miễn thuế TNCN.

1 triệu đồng không được miễn thuế TNCN (phải cộng vào thu nhập chịu thuế để tính thuế)

            Trên là bài viết trợ cấp thôi việc cho người lao động và những thông tin cần thiết các bạn tham khảo nhé! Các bạn nên tìm hiểu kỹ khi thôi việc bản thân mình có thuộc đối tượng và điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc không? Và cách tính trợ cấp như thế nào để được hưởng quyền lợi cho chính xác. Nếu các bạn còn thắc mắc cần tư vấn thêm thông tin vui lòng gọi cho chúng tôi theo số 0968555759 hoặc email:info@uydanh.vn để được hỗ trợ!



Nguồn Dịch vụ kế toán https://uydanh.vn/tro-cap-thoi-viec-cho-nguoi-lao-dong/

Chính sách thuế TNCN và thuế TNDN đối với tiền lương cá nhân tổ chức là chủ công ty TNHH?

chinh-sach-thue-tncn-va-thue-tndn-doi-voi-tien-luong-ca-nhan-to-chuc-la-chu-cong-ty-tnhh-trong-viet

Chính sách thuế TNCN và thuế TNDN đối với tiền lương cá nhân tổ chức là chủ công ty TNHH?

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo Tiết d, Điểm 2.6, Khoản 2, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:

“Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”

Ngoài ra, tham khảo thêm Công văn 727/TCT-CS ngày 03/03/2015 của Tổng cục thuế:

“Căn cứ đặc thù của Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì khoản chi tiền lương, tiền công của chủ Doanh nghiệp tư nhân, chủ Công ty TNHH một thành viên (do một cá nhân làm chủ), (không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điều hành sản xuất, kinh doanh) đều thuộc khoán chi phí quy định tại tiết d, điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.”

Như vậy:

Tiền lương, tiền công của chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV (do một cá nhân làm chủ), (không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điều hành sản xuất, kinh doanh) sẽ không được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

2. Thuế thu nhập cá nhân

Theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì:

 Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động”

Theo quy định nêu trên, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động là thu nhập chịu thuế TNCN. Vấn đề đặt ra là chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV (do một cá nhân làm chủ) có phải là người lao động không? Thu nhập mà doanh nghiệp trả cho họ có phải là thu nhập từ tiền lương, tiền công không?

Trường hợp 1: Chủ công ty TNHH MTV (do một cá nhân làm chủ) là người lao động.

Trường hợp chủ công ty TNHH MTV (do một cá nhân làm chủ) không phải là người đại diện theo pháp luật hay giám đốc mà ký hợp đồng lao động làm việc tại công ty và nhận lương đối với công việc đó thì họ là người lao động và chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.là khoản tiền lương, tiền công

Trường hợp 2: Chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV (do một cá nhân làm chủ) không phải là người lao động.

Trường hợp chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV (do một cá nhân làm chủ) là người đại diện theo pháp luật và có thể đồng thời là giám đốc công ty thì họ không phải là người lao động.

Vì vậy, khoản tiền của chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV (do một cá nhân làm chủ) nhận được do chính bản thân chi trả không phải là thu nhập từ tiền lương, tiền công và không chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.

Theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC  được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì:

“c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”

Theo quy định nêu trên thì khoản thu nhập mà chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV (do một cá nhân làm chủ) nhận được sau khi nộp thuế TNDN theo quy định là khoản thu nhập từ đầu tư vốn.

Chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV (do một cá nhân làm chủ) không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập còn lại sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tuy nhiên, chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV (do một cá nhân làm chủ) phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập khác không liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp tư nhân như: thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ thừa kế, quà tặng…

Căn cứ pháp lý:

– Bộ Luật lao động 2012.

– Thông tư 96/2015/TT-BTC.

– Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

– Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Tham khảo các công văn:

– Công văn 727/TCT-CS năm 2015.

– Công văn 1404/TCT-TNCN năm 2017.

– Công văn 11971/BTC-TCT.

       Công ty sẽ giúp quý khách hàng giải đáp được những thắc mắc khi liện hệ với chúng tôi.

        Hotline: 0968.55.57.89 MR. Danh

        Webside: Uydanh.vn

                                Email: info@uydanh.vn



Nguồn Dịch vụ kế toán https://uydanh.vn/chinh-sach-thue-tncn-va-thue-tndn-doi-voi-tien-luong-ca-nhan-to-chuc-la-chu-cong-ty-tnhh/

THỦ TỤC HOÀN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Thủ tục về hoàn thuế thu nhập cá nhân như thế nào, những trường hợp nào đủ điều kiện hoàn thuế, thủ tục thực hiện?… là thắc mắc của rất nhiều cá nhân, doanh nghiệp cần giải đáp. Dưới đây là những điều kiện cũng như lưu ý liên quan đến hoàn thuế thu nhập cá nhân mà ai cũng nên biết.

A. Hoàn thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

1.    Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?

  • Hoàn thuế là quyền của cá nhân người nộp thuế khi thuộc trường hợp được hoàn thuế và đủ điều kiện hoàn thuế.

2.    Ai là người được hoàn thuế thu nhập cá nhân?

  • Tại điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC), quy định:
  • Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
  • Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
  • Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

3.    Khi nào được hoàn thuế thu nhập cá nhân?

  • Các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công,… phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa sẽ được chuyển sang kỳ sau hoặc hoàn thuếkhi có yêu cầu.

4.    Những trường hợp được hoàn thuế

Theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:

  • Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.
  • Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
  • Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5.    Những điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC, việc hoàn thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:

Hoàn thuế thu nhập cá nhân

  • Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
  • Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
  • Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

6.    Các thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân?

6.1.                      Chuẩn bị hồ sơ

Theo Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC), hồ sơ hoàn thuế TNCN được thực hiện như sau

  • Để hoàn thành hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
  • Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mấu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
  • Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

6.2.                      Nộp hồ sơ

  • Nơi nộp thủ tục hoàn thuế nêu trên: Nộp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp

6.3.                      Giải quyết hoàn thuế

  • Thời gian giải quyết các thủ tục trên: Chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết thủ tục hoàn thuế TNCN (Theo khoản 3 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC).

B. Hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với doanh nghiệp thực hiện quyết toán thay cho cá nhân.

1.    Điều kiện hoàn thuế

  • Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho Doanh nghiệp thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua Doanh nghiệp.Doanh nghiệp thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

2.    Hồ sơ hoàn thuế

  •  Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.

2.1.          Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

  • Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm Thông tư 156/2013/TT-BTC.
  • Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

2.2.         Nộp hồ sơ

  • Nơ nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý

3.    Nộp thuế qua mạng

Ngoài những cách nộp thuế nên trên, có thể nộp thủ tục hoàn thuế qua hệ thống hổ trợ kê khai. Khi nộp tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN thì chỉ cần ghi số thuế đề nghị vào chỉ tiêu [47]- “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49]- “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau”

Các thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân không khó, tuy nhiên trong quá trình hoàn thuế thu nhập cá nhân sẽ ít nhiều gặp khó khăn để giải đáp thắc mắc hoặc cần tư vấn về thủ tục hoàn thuế có thể liên hệ với công ty chúng tôi. Với đội ngũ nhân viên năng động và sáng tạo, công ty sẽ giúp quý khách hàng giải đáp được những thắc mắc. Đừng chần chừ nữa mà hãy liên hệ với chúng tôi. – Hotline: 0968.55.57.89 – Webside: Uydanh.vn – Email: info@uydanh.vn



Nguồn Dịch vụ kế toán https://uydanh.vn/thu-tuc-hoan-thue-thu-nhap-ca-nhan/

XỬ LÝ THUẾ GTGT HÀNG HÓA BỊ TỊCH THU NHƯ THẾ NÀO?

Hàng hóa bị tịch thu là một trong những vấn đề khá nhạy cảm trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đôi khi cũng sẽ phát sinh. Vậy để xử lý thuế GTGT hàng hóa bị tịch thu như thế nào là thắc mắc của nhiều cá nhân cũng như doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu được phần nào vấn đề.

1.   Thuế GTGT là gì?

  • Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

2.   Thế nào là hàng hóa bị tịch thu?

  • Hàng hóa bị tịch thu là hàng hóa vi phạm nhãn hiệu thương mại, vi phạm sở hữu trí tuệ, hàng hết hạn sử dụng, hàng gây ô nhiễm môi trường, hay hàng hóa sai hồ sơ nhập khẩu … bị cơ quan chức năng tịch thu

3.   Hàng hóa bị tịch thu có phải nộp thuế GTGT không?

  • Theo Điều 158 Bộ luật dân sự 91/2015/QH13 quy định quyền sở hữu tài sản như sau:
  • “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật“.
  • Cũng theo Bộ luật dân sự 91/2015/QH13, Khoản 6 Điều 237 thì tài sản, hàng hóa bị tịch thu sẽ mất quyền sở hữu.

Mặt khác, tại Điều 2, 3, 4 Luật thuế GTGT 13/2008/QH13 quy định về thuế GTGT như sau:

  • “Điều 2. Thuế giá trị gia tăng

    Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

  • Điều 3. Đối tượng chịu thuế

    Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
  • Điều 4. Người nộp thuế

    Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).“.
  • Như vậy, hàng hóa chưa nộp thuế mà bị tịch thu thì doanh nghiệp mất quyền sở hữu lô hàng đó nên không phải nộp thuế GTGT (nếu có).

3.1.        Hàng  hóa nhập khẩu bị tịch thu có phải nộp thuế GTGT không?

  • Theo Cục Thuế XNK, tại Điều 158 Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, trong đó có quy định: Tài sản bị tịch thu bị chấm dứt quyền sở hữu.
  • Cùng với đó, căn cứ quy định tại Điều 2 và Điều 3, Điều 4 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12T, trường hợp hàng nhập khẩu chưa thông quan hoặc giải phóng hàng, vẫn trong khu giám sát của cơ quan Hải quan, chưa nộp thuế và bị tịch thu theo quyết định của UBND thì quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với hàng hóa đó đã chấm dứt (Doanh nghiệp không còn là đơn vị nhập khẩu và kinh doanh tại Việt Nam đối với hàng hóa bị tịch thu này) nên doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT với lô hàng này.
  • Về việc nhập liệu trên hệ thống kế toán tập trung, của Cục Thuế XNK hướng dẫn Hải quan Hải Phòng thực hiện như trường hợp tờ khai hủy.

l

4.   Thuế GTGT đã nộp của hàng bị tịch thu có được hoàn lại không?

  • Căn cứ Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12; Luật thuế GTGT số 31/2Q13/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT; Nghị định số 209/2013/NĐ-CP; Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP; Khoản 1 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC; Nghị định 100/2016/NĐ-CP (ngày 01/07/2016), Nghị định 146/2017/NĐ-CP (ngày 15/12/2017).
  • Đối chiếu với các quy định của Luật thuế hiện hành trên thì hoàn thuế GTGT chỉ áp dụng áp dụng với hàng hóa xuất khẩu, dự án đầu tư mới (có thuế GTGT chưa khấu trừ hết trên 300 triệu đồng), nộp thừa tiền thuế, doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp …  đối với những doanh nghiệp có số thuế GTGT chưa khấu trừ hết.
  • Đối với thuế GTGT đã nộp của hàng hóa bị tịch thu không được xem là nộp nhầm, nộp thừa tiền thuế (quy định tại Khoản 2(b, c) Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC) và không có văn bản thuế nào quy định hoàn thuế đối với hàng hóa bị tịch thu. Do đó, thuế GTGT đã nộp đối với hàng hóa bị cơ quan chức tịch thu sẽ không được hoàn thuế.

5.   Thuế GTGT đã nộp của hàng bị tịch thu có được khấu trừ không?

  • Để làm rõ vấn đề này, có lẻ chúng ta cần xem xét điều kiện khấu trừ thuế GTGT của Luật thuế GTGT hiện nay. Theo Khoản 10, Điều 1, Thông tư 26/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC) quy định về hóa đơn được khấu trừ thuế như sau:
  • “Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”

    “ Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên…”.
  • Như vậy, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, có chứng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa có hóa đơn giá trị trên 20 triệu đồng.
  • Do đó, thuế GTGT đã nộp đối với lô hàng bị cơ quan chức năng tịch thu được khấu trừ thuế nếu đáp ứng được điều kiện khấu trừ thuế theo Thông tư 26/2015/TT-BTC, ngoại trừ hàng cấm, hàng không hợp pháp (tất nhiên hàng cấm, hàng bất hợp pháp thì hóa đơn của chúng là bất hợp pháp).

Tóm lại, thuế GTGT đối với hàng hóa bị tịch thu cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Hàng hóa bị tịch thu mà doanh nghiệp chưa nộp thuế GTGT thì không phải nộp thuế.
  • Hàng hóa bị tịch thu mà doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT thì không được hoàn thuế.
  • Hàng hóa bị tịch thu vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (nếu có hóa đơn hợp pháp).

Xử lý thuế GTGT hàng hóa bị tịch không khó chỉ cần lưu ý những vẫn đề trên. Trong quá trình tìm hiểu, xử lý có những thắc mắc hay gặp khó khăn gì xin liên hệ với chúng tôi. Với đội ngũ nhân viên năng động và sáng tạo, công ty sẽ giúp quý khách hàng giải đáp được những thắc mắc. Đừng chần chừ nữa mà hãy liên hệ với chúng tôi. – Hotline: 0968.55.57.89 – Webside: Uydanh.vn – Email: info@uydanh.vn



Nguồn Dịch vụ kế toán https://uydanh.vn/xu-ly-thue-gtgt-hang-hoa-bi-tich-thu-nhu-the-nao/

Thứ Hai, 7 tháng 9, 2020

KÊ KHAI THUẾ GTGT ĐỐI VỚI VỚI HÀNG BÁN TRẢ LẠI

Trong quá trình mua bán hàng hóa tình trạng hàng hóa trả lại khi bị lỗi là điều khó tránh khỏi vậy hàng bán trả lại là gì? Kê khai thuế GTGT đối với hàng bán bị trả lại như thế nào,…. có lẽ là thắc mắc của nhiều cá nhân cũng như doanh nghiệp, dưới đây là những điều cần lưu ý trong quá trình kê khai thuế GTGT đối với hàng bị trả lại.

1.   Thế nào là hàng bán trả lại?

  • Hàng bán bị trả lại là hàng hóa được xác định đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: hàng kém chất lượng, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách, vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế…..

 

Hóa đơn GTGT hàng bán trả lại

2.   Những quy định về lập hóa đơn hàng bán trả lại

Theo quy định tại Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC

  • Tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõhàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
  •  Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.

3.   Kê khai hóa đơn hàng bán trả lại vào kỳ nào?

Theo Công văn 5839/CT-TTHT ngày 20/2/2017 của Cục thuế TP Hà Nội:

  • Trường hợp Chi nhánh bán hàng hóa đã lập hóa đơn giao khách hàng, sau đó khách hàng trả lại hàng và lập hóa đơn trả lại thi căn cứ vào hóa đơn trả lại hàng; bên bán và bên mua thực hiện điều chỉnh trên tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT tại kỳ thuế phát sinh hóa đơn trả lại hàng như sau:
  • Đơn vị bánkê giảm vào các chỉ tiêu tương ứng tại mục II-Hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ trên tờ khai 01/GTGT (cụ thể trong trường hợp này hàng hóa trả lại chịu thuế suất thuế GTGT là 10% thì: điều chỉnh giảm doanh số tại chỉ tiêu (32); thuế GTGT ghi nhận giảm đưa vào chỉ tiêu (33).
  • Đơn vị mua điều chỉnh doanh số mua tại chỉ tiêu (23), thuế GTGT đầu vào điều chỉnh giảm tại chỉ tiêu (24) và (25).

4.   Một vài trường hợp đối với hàng bán trả lại

4.1.        Bên mua chưa nhận hóa đơn hoặc người bán chưa giao hóa đơn cho bên mua

  • Theo Công văn Số: 6008/TCT-CS về hướng dẫn điều chỉnh giảm doanh thu và thuế GTGT đầu ra của Tổng Cục Thuế ngày 29 tháng 12 năm 2017 thì:
  • Công ty TNHH Anh Nguyễn (Công ty) thì Công ty có ký hợp đồng chuyển nhượng (bán BĐS) cho Công ty TNHH Đầu tư và kinh doanh Bất động sản (người mua), năm 2007, 2008 Công ty đã nhận tiền góp vốn từ người mua, năm 2014 Công ty xuất hóa đơn GTGT cho người mua nhưng không giao hóa đơn (liên 2) cho người mua mà lưu tại quyển do không liên hệ được với khách hàng. Công ty đã kê khai nộp thuế đối với khoản tiền nhận từ khách hàng. Tuy nhiên nay người mua không có nhu cầu mua bất động sản và đề nghị Công ty trả lại tiền theo thỏa thuận hủy hợp đồng đã ký giữa các bên.
  • Công ty đã xuất hóa đơn GTGT, đã kê khai nộp thuế nhưng chưa giao hóa đơn cho người mua mà lưu tại quyển, người mua là doanh nghiệp chưa kê khai khấu trừ, Công ty và khách hàng (người mua) có thóa thuận hủy hợp đồng đã ký để trả lại tiền cho người mua thì Cục thuế hướng dẫn Công ty căn cứ thỏa thuận hủy hợp đồng đã ký giữa các bên để điều chỉnh giảm doanh thu theo quy định về việc điều chỉnh giảm doanh thu của chế độ kế toán doanh nghiệp.

4.2.        Trả lại hàng đã mua từ nội địa, Doanh nghiệp chế xuất (DNCX) có cần lập hóa đơn không?

  • Công văn số 1759/CT-TTHT ngày 12/1/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc lập hóa đơn khi trả lại hàng kém chất lượng cho doanh nghiệp nội địa, DNCX cũng phải lập hóa đơn trả hàng.

“ Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại.”

Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Inox Factory VN (sau đây gọi tắt là Công ty) bán hàng cho doanh nghiệp trong khu chế xuất (bên mua hàng), Công ty đã xuất hóa đơn cho bên mua hàng với thuế suất thuế GTGT là 0%, bên mua hàng đã nhận hàng, hai bên đã thực hiện kê khai thuế GTGT theo quy định.

Trường hợp, sau đó doanh nghiệp chế xuất phát hiện hàng hóa đã giao không đúng chất lượng nên muốn trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa thì phải lập hóa đơn trả lại hàng hóa, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có) theo quy định tại Khoản 2.8 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tàichính. Doanh nghiệp chế xuất sử dụng hóa đơn bán hàng khi trả lại hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

Căn cứ hóa đơn trả lại hàng, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào theo quy định. Công ty không phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu khi doanh nghiệp chế xuất trả lại hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính bổ sung điểm g khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC

4.3.        Hộ kinh doanh trả lại hàng có bắt buộc lập hóa đơn không?

Theo Công văn số 3370/CT-TTHT ngày 18/4/2017 của Cục Thuế TP. HCM về việc lập hóa đơn 

  • Trường hợp Công ty bán hàng hóa cho khách hàng là hộ kinh doanh, liệu khi trả lại hàng:
  • Nếu hộ kinh doanh này thuộc đối tượng có sử dụng hóa đơn (doanh thu trên 100 triệu/năm) thì khi trả lại hàng hóa cho Công ty, hộ kinh doanh phải xuất hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ nguyên nhân trả lại.
  • Đồng thời, hai bên phải lập thêm biên bản trả lại hàng ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng hóa trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán trên biên bản bằng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn, lý do trả hàng. Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, biên bản trả lại hàng, Công ty kê khai điều chỉnh doanh thu, tiền thuế GTGT tại kỳ lập hóa đơn trả hàng.
  • Nếu hộ kinh doanh thuộc đối tượng không có sử dụng hóa đơn (doanh thu dưới 100 triệu/năm) thì khi trả lại hàng, hộ kinh doanh không phải lập hóa đơn. Các bên chỉ cần lập biên bản trả hàng như nêu trên và Công ty (bên bán) thu hồi lại hóa đơn đã giao cho hộ kinh doanh. Căn cứ vào biên bản trả hàng, hóa đơn thu hồi, Công ty kê khai điều chỉnh giảm doanh thu, tiền thuế GTGT.

4.4.        Bên mua và bên bán có phương pháp kê khai thuế GTGT khác nhau thì như thế nào?

Trường hợp 1: Bên mua (bên trả lại hàng) kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ – sử dụng hóa đơn GTGT, nhưng bên bán (bên bị trả lại) kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp – Sử dụng hóa đơn bán hàng

  • Theo Công văn số 94/CT-TTHT ngày 6/1/2016 của Cục Thuế TP. HCM về hóa đơn hàng hóa trả lại thì:
  • Khi xuất hàng hóa trả lại hàng cho bên bán, Bên mua lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán của hàng hóa trả lại, cột thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi, gạch chéo.

Trường hợp 2: Bên mua (bên trả lại hàng) kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp – sử dụng hóa đơn bán hàng, nhưng bên bán (bên bị trả lại) kê khai thuế theo phương pháp khấu – Sử dụng hóa đơn GTGT:

4.5.        Đổi hàng có cần lập hóa đơn trả hàng không?

Theo Công văn số 4053/CT-TTHT ngày 5/5/2017 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế 

  • Trường hợp Công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm điện thoại, điện tử, điện lạnh…, theo chính sách bán hàng nếu sản phẩm đã mua không phù hợp với nhu cầu sử dụng thì khách hàng có thể đổi lại sản phẩm khác hoặc trả lại hàng thì khi đổi hoặc trả hàng, người mua đều phải lập hóa đơn trả hàng theo hướng dẫn tại điểm 2.8 phụ lục IV Thông tư 39/2014/TT-BTC
  • Phía Công ty, nếu khách hàng đổi sản phẩm khác thì khi giao sản phẩm mới, Công ty vẫn phải lập hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định.
  • Nếu khách hàng trả sản phẩm để nhận lại tiền (không đổi sản phẩm khác) và Công ty có thu một khoản phí tương ứng với thời gian sử dụng sản phẩm từ lúc mua đến lúc trả hàng thì khoản thu này cũng phải xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT (10%), thuế TNDN theo quy định.

4.6.        Trường hợp người mua là cá nhân không có hóa đơn

  • Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.
  • Đồng thời thu lại hóa đơn liên 2 xuất bán cho người mua, bên bán kẹp vào hóa đơn và biên bản ghi nhận để kê khai điều chỉnh giảm doanh thu và thuế GTGT đầu ra.
  • Trường hợp nếu người mua làm mất hóa đơn liên 2 hoặc không cung cấp hóa đơn liên 2 thì 2 bên lập biên bản ghi nhận sự việc, bên bán ghi nhận nhập kho hàng hóa bị trả lại  NHƯNG KHÔNG ĐƯỢC GHI NHẬN ĐIỀU CHỈNH GIẢM DOANH THU VÀ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG NÀY.

5.   Cách kê khai và hạch toán hàng bán trả lại

VÍ DỤ: Ngày 7/11/2018 Công ty A xuất hóa đơn 001, thuế GTGT 10% cho Công ty B.
 Nhưng do hàng không đúng quy cách nên bên B trả lại hàng và xuất hóa đơn trả lại hàng 002 vào ngày 15/11/2018

5.1.        Bên bán kê khai và hạch toán

  • Cách kê khai:
  • Kê khai hóa đơn 001 vào chỉ tiêu 32 và 33 như bán hàng bình thường.
  • Kê khai ÂM (hoặc trừ đi giá trị và tiền thuế) hóa đơn 002 (hóa đơn hàng trả lại) vào các chỉ tiêu 32, 33
    Hoặc KHÔNG cần kê khai 2 hóa đơn này
  • Cách hạch toán
  • Bút toán ghi giảm doanh thu

Thực hiện theo chế độ kế toán theoThông tư 200/2014/TT-BTC

  • Khi nhận hóa đơn trả lại hàng:
    Nợ 5212: giá trị hàng bán bị trả lại
    Nợ 3331: Thuế GTGT của số hàng bị trả lại

                        Có 131/111/112: Số tiền phải trả lại cho bên mua

  • Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu:

                        Nợ 511

                        Có 5212

  • Bút toán giá giá vốn:
  • Nếu người bán đã ghi nhận giá vốn cho số hàng đã bán (Nợ 632/Có 156). Thì đến khi nhận được hàng trả lại thì hạch toán tăng hàng hóa và giảm giá vố như sau:

            Nợ 156: giá trị của số hàng bị trả lại

            Có 632: giá vốn của số hàng bị trả lại

5.2.        Bên mua kê khai và hạch toán

  • Cách kê khai:
  • Kê khai hóa đơn 001 vào chỉ tiêu 23, 24, 25 như hóa đơn đầu vào bình thường (Nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT)
  • Kê khai ÂM (hoặc trừ đi giá trị và tiền Thuế) hóa đơn 002 (hóa đơn hàng trả lại) vào các chỉ tiêu 23, 24, 25

 Hoặc KHÔNG cần kê khai 2 hóa đơn này

  • Cách hạch toán:
  • TheoThông tư 200/2014/TT-BTC

Nợ 111/112/131: số tiền nhận lại
Có 156/152/211…. giá trị hàng trả lại
Có 133: Thuế GTGT  của hàng trả lại

Kê khai thuế GTGT đối với hàng bị trả lại không khó nhưng trong quá trình thực hiện sẽ gặp ít khó khăn, những lưu ý trên sẽ giải quyết phần nào thắc mắc của các bạn. Trong quá trình thực hiện gặp khó khăn thì đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi.

Với đội ngũ nhân viên năng động và sáng tạo, công ty sẽ giúp quý khách hàng giải đáp được những thắc mắc. Đừng chần chừ nữa mà hãy liên hệ với chúng tôi. – Hotline: 0968.55.57.89 – Webside: Uydanh.vn – Email: infor@uydanh.vn



Nguồn Dịch vụ kế toán https://uydanh.vn/ke-khai-thue-gtgt-doi-voi-voi-hang-ban-tra-lai/