Như thế nào là chứng từ không dùng tiền mặt?
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác
Cơ sở pháp lý
Điều 15, 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về “Điều kiện khấu trừ thuế GTGT”. TT 219 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC. (Đã được sửa đổi, bổ sung bởi TT 119/2014/TT-BTC và 151/2014/TT-BTC).
– Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016. – Sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất, khoản 3, Điều 15 Thông tư
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC:
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Chứng từ thanh toán bao gồm: Séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử), hình thức thanh toán khác theo quy định, bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán.
Điểm mới:
Đã bỏ quy định tài khoản của bên mua và bên bán phải đăng ký và thông báo với cơ quan thuế.
Trước đây, DN phải đăng ký thông tin tài khoản với cơ quan thuế mới được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí hợp lý.
Kể từ ngày thông tư 173/2016/TT-BTC có hiệu lực – ngày 15/12/2016, thì tài khoản ngân hàng của DN không cần đăng ký và thông báo với cơ quan thuế vẫn được khấu trừ và được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác
Thứ 1: Mua HHDV theo hình thức bù trừ giữa giá trị HHDV mua vào và giá trị HHDV bán ra, vay mượn hàng.
Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí hợp lý:
+ Phương thức thanh toán này phải được quy định cụ thể trong hợp đồng.
+ Phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ.
Ngoài ra còn cần các giấy tờ như phiếu xuất nhập kho, biên bản giao nhận.
+ Nếu bù trừ công nợ qua bên thứ 3: Phải có biên bản công nợ của 03 (ba) bên.
Thứ 2: Mua HHDV theo hình thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền, cấn trừ công nợ qua người thứ 3.
Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí hợp lý:
+ Phương thức này quy định cụ thể trong hợp đồng.
+ Phải có hợp đồng vay mượn tiền dưới hình thức văn bản.
+ Phải có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền.
(Bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị HHDV mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ).
Thứ 3: Mua hàng hoá dịch vụ được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng. (Bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định).
Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí hợp lý:
+ Việc thanh toán uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ 3 này phải được quy định cụ thể trong hợp đồng bằng văn bản.
+ Bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của Pháp luật.
Lưu ý:
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên là phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Thứ 4: Mua HH, DV được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
Một số lưu ý về chứng từ không dùng tiền mặt
Thứ 1: Đối với mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên hoặc trường hợp mua nhiều lần trong cùng một ngày của cùng một nhà cung cấp, nếu tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên thì để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí hợp lý. Cần:
- Phải có hóa đơn, chứng từ theo đúng quy định (thỏa mãn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT).
- Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Thứ 2: Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ 20 triệu đồng trở lên. Doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng. => Thì DN vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Đến khi thanh toán nếu DN không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt. (Kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
Thứ 3: Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
- Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng.
- Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.
- Trường hợp thanh toán chậm trả:
+ Phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu
+ Đến thời hạn thanh toán, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Thứ 4: Tài khoản của bên mua và bên bán phải mang tên Công ty. Đối với trường hợp là doanh nghiệp tư nhân thì tài khoản có thể mang tên chủ DN.
Cụ thể:
- Bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua (mang tên công ty, hoặc của chủ DN tư nhân) sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán (mang tên tài khoản công ty, hoặc tên chủ DN tư nhân).
=> Hai trường hợp này cũng được xem là thanh toán qua ngân hàng. (Thanh toán không dùng tiền mặt).
Thứ 5: Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như:
- Phí chuyển tiền của ngân hàng
- Điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận giảm giá giữa bên mua và bán)
- Thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng
- Ứng trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh (nếu có).
Thứ 6: Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
Thứ 7: Không được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ nếu:
- Bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán
- Chứng từ thanh toán không phù hợp với quy định
Mong là những thông tin này sẽ giúp ích được cho các bạn. Nếu còn có câu hỏi hay những thắc mắc liên quan đến vấn đề trên cũng như là các vấn đề liên quan đến chứng từ, các bạn có thể liên hệ với chúng tôi bằng cách gọi điện thoại hoặc để lại thông tin để chúng tôi giải đáp sau:
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH
Điện thoại: 0968.55.57.59
Webside: uydanh.vn
Email: info@uydanh.vn
Nguồn Dịch Vụ Kế Toán Thuế Trọn Gói https://uydanh.vn/mot-so-luu-y-ve-chung-tu-khong-dung-tien-mat/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét